Chứng chỉ hành nghề nha khoa là gì? Điều kiện cấp, nguyên tắc và phạm vi hoạt động

by Bùi Tiến Dũng 01/06/2023

Chứng chỉ hành nghề nha khoa đã và đang trở thành yếu tố quan trọng trong ngành nha khoa hiện đại. Những bác sĩ đang mong muốn mở phòng khám phải đáp ứng đủ điều kiện về chứng chỉ hành nghề chuyên môn răng hàm mặt theo quy định. 

Bài viết này Nha Khoa Review sẽ giới thiệu về chứng chỉ hành nghề nha khoa, tập trung vào điều kiện cấp, nguyên tắc và phạm vi hoạt động của nó. Chúng ta sẽ khám phá những yêu cầu cần thiết để đạt được chứng chỉ nha khoa, những quy định quan trọng trong quá trình cấp phát và cung cấp chứng chỉ, cũng như sự ảnh hưởng của nó đối với hoạt động nha khoa. Hãy cùng tìm hiểu về chứng chỉ này và vai trò quan trọng của nó trong ngành này.

Nội dung bài viết

Chứng chỉ hành nghề răng hàm mặt là gì? Có nên học chứng chỉ hành nghề hay không?

Chứng chỉ hành nghề răng hàm mặt là gì? Có nên học chứng chỉ hành nghề hay không?
Chứng chỉ hành nghề răng hàm mặt là gì? Có nên học chứng chỉ hành nghề hay không?

Chứng chỉ hành nghề y sĩ răng hàm mặt là gì? Chứng chỉ hành nghề y sĩ răng hàm mặt là một loại chứng chỉ dành cho sinh viên đã hoàn thành trình độ trung cấp y sĩ. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo về chứng chỉ răng hàm mặt, sinh viên sẽ được cấp chứng chỉ sau hai năm học. Chương trình học linh hoạt, cho phép học viên cả học lý lẫn thực hành, bao gồm học vào thứ bảy và chủ nhật. Một số học viên quan tâm đến hình thức học trực tuyến, tuy nhiên, do đặc thù của ngành chăm sóc sức khỏe, việc học trực tiếp tại lớp học là bắt buộc, kết hợp với thực hành trực tiếp trong một môi trường hạ tầng hiện đại.

Chứng chỉ hành nghề nha khoa có giá trị cao trong thời điểm hiện tại. Với thời gian học ngắn, nó mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm tại các phòng khám nha khoa trên toàn quốc. Chương trình học bao gồm các môn sau:

  • Giải phẫu răng
  • Cơ sở kiến thức về răng
  • Giải phẫu hàm răng
  • Kỹ thuật nhổ răng

Nên học chứng chỉ hành nghề nha khoa hay không?

Có thể trả lời câu hỏi về việc có nên học chứng chỉ hành nghề y sĩ răng hàm mặt là "có". Bởi vì theo sự phát triển của xã hội hiện nay, nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn diện cho răng miệng không ngừng tăng cao.

Đối với phòng khám nha khoa, người đứng đầu cần có chứng chỉ hành nghề y sĩ chuyên khoa để đăng ký phòng khám chuyên về răng, hàm, và mặt. Người đảm nhận vai trò chuyên môn kỹ thuật trong phòng khám nha khoa cần là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà phòng khám đăng ký, đồng thời đã có ít nhất 54 tháng kinh nghiệm khám bệnh và điều trị tại lĩnh vực chuyên khoa đó.

>>Xem thêm: Ngành răng hàm mặt học trường nào? Thi khối nào? Bao nhiêu điểm? Học gì? Ra làm gì?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa là gì?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa là gì?
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa là gì?

Để được cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa, bạn cần tuân thủ các điều kiện sau đây: 

Sau khi tốt nghiệp bác sĩ, bạn phải tham gia công tác ít nhất 18 tháng tại một cơ sở Y tế nhà nước có thẩm quyền. Điều kiện này sẽ đảm bảo rằng bạn có đủ kinh nghiệm để được cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa.

Theo quy định hiện tại của Sở Y Tế TP.HCM, tất cả các bác sĩ phải có chứng chỉ chuyên khoa để được coi là đủ tư cách pháp nhân hành nghề và phải công bố trước khách hàng.

Đối với việc được cấp chứng chỉ hành nghề răng hàm mặt, bạn cần ít nhất có bằng tốt nghiệp Trung cấp Y sĩ hoặc cao hơn. Bên cạnh đó, bạn cũng cần có sức khỏe tốt và đáp ứng đủ điều kiện để theo học ngành này.

Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề y sở y tế TPHCM là 360.000đ cho mỗi lần thẩm định cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Lệ phí cấp hoặc cấp lại chứng chỉ là 190.000đ cho mỗi chứng chỉ.

Để hoạt động khám chữa bệnh tại phòng khám tư nhân, có những điều kiện sau đây: 

Người đứng đầu phòng khám phải có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh và được phép đăng ký phòng khám chuyên khoa Răng - Hàm - Mặt. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám phải là bác sĩ và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà phòng khám đã đăng ký, cũng như có thời gian khám, chữa bệnh trong phạm vi chuyên khoa đó ít nhất là 54 tháng.

Thời gian 54 tháng được hướng dẫn chi tiết trong Văn bản hợp nhất số 01 VBHN – BYT ngày 26 tháng 2 năm 2016, Thông tư hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 

Trong trường hợp người chịu trách nhiệm chuyên môn, phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại mục VIII của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011. Đối với những người khác làm việc trong phòng khám chuyên khoa và có nhiệm vụ thực hiện việc khám chữa bệnh, họ cũng phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện công việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được phân công.

Như vậy, để có thể hoạt động trong lĩnh vực nha khoa và răng hàm mặt, người ta phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn quy định. Có được chứng chỉ hành nghề là một bước quan trọng để đảm bảo chất lượng và an toàn cho người bệnh. Các lệ phí cấp chứng chỉ cũng phải tuân thủ quy định và đóng góp vào quỹ phát triển ngành y tế.

Việc áp dụng quy định này giúp đảm bảo người dân được khám chữa bệnh bởi các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và đủ kinh nghiệm. Đồng thời, việc kiểm soát và quản lý chứng chỉ hành nghề cũng đảm bảo sự chuyên nghiệp và đạo đức trong ngành nha khoa, góp phần xây dựng một cộng đồng y tế mạnh mẽ và tin cậy.

Vì vậy, đối với những ai quan tâm và muốn theo đuổi ngành nha khoa và răng hàm mặt, việc nắm rõ và tuân thủ các quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề là vô cùng quan trọng. Bằng cách tuân thủ các quy định này, bạn sẽ có cơ hội phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực y tế và đóng góp vào sự phát triển và phục vụ cộng đồng.

>>Xem thêm: Mức lương bác sĩ nha khoa là bao nhiêu? Nghề “HOT” lương cao hiện nay.

Phạm vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề nha khoa

Phạm vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề nha khoa
Phạm vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề nha khoa

Phạm vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề nha khoa rất đa dạng và bao gồm các công việc chuyên môn trong lĩnh vực răng hàm mặt. Dưới đây là những phạm vi hoạt động được quy định trong chứng chỉ này:

  • Mở hoặc làm việc tại các phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt.
  • Thực hiện khám, chữa bệnh thông thường và cấp cứu ban đầu cho các vết thương hàm mặt.
  • Điều trị laser trên bề mặt răng.
  • Chữa trị các bệnh viêm quanh răng.
  • Thực hiện các thủ thuật như chích, rạch áp xe, lấy cao răng, và nhổ răng.
  • Tạo răng giả, hàm giả.
  • Chỉnh hình răng miệng.
  • Chữa trị các vấn đề răng và thực hiện điều trị nội nha.
  • Thực hiện cấy ghép răng Implant đơn giản với số lượng từ 1 đến 2 răng trong một lần thực hiện thủ thuật.
  • Tiến hành tiểu phẫu thuật trong lĩnh vực răng miệng.
  • Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt, dựa trên năng lực thực tế của người hành nghề và các điều kiện về thiết bị y tế và cơ sở vật chất của phòng khám.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những người có chứng chỉ hành nghề y sĩ răng hàm mặt sẽ không được phép thực hiện ghép xương tự thân để cắm răng, cũng như không được thực hiện các thủ thuật liên quan đến nội khoa trong trường hợp bệnh lý tiến triển có liên quan đến chất lượng cắm răng.

Qua đó, chứng chỉ hành nghề nha khoa mở ra nhiều cơ hội cho người hành nghề trong việc thực hiện các công việc chuyên môn trong lĩnh vực răng hàm mặt, đảm bảo chất lượng và an toàn cho bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Các nguyên tắc đăng ký hành nghề khám bệnh nha khoa hiện nay

Các nguyên tắc đăng ký hành nghề khám bệnh nha khoa hiện nay
Các nguyên tắc đăng ký hành nghề khám bệnh nha khoa hiện nay

Nguyên tắc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh nha khoa được quy định như sau:

  • Một người hành nghề chỉ được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Người đó không được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật tại hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trở lên cùng một lúc.
  • Một người hành nghề chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Người đó không được làm người phụ trách từ hai khoa trở lên tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc làm người phụ trách khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
  • Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể đồng thời làm người phụ trách khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhưng chỉ phụ trách một khoa và phải có văn bằng chuyên môn phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
  • Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật ngoài giờ.
  • Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.
  • Người hành nghề đã đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể làm việc ngoài giờ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên cùng địa bàn tỉnh, nhưng thời gian làm việc ngoài giờ không được vượt quá 200 giờ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
  • Người hành nghề đã đăng ký hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh khác với nơi đang hành nghề. Điều này nhằm đảm bảo tính liên tục và ổn định trong việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
  • Người hành nghề đã đăng ký hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ luân phiên cán bộ từ tuyến trên xuống tuyến dưới hoặc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn (như hội chẩn, mổ phiên) theo hợp đồng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, không cần đăng ký hành nghề.
  • Trong trường hợp người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vắng mặt tại cơ sở vì lý do ốm đau, nghỉ phép, đi học hoặc lý do khác, người chịu trách nhiệm chuyên môn phải tuân thủ các quy định sau:
    • Nếu thời gian vắng mặt dưới 3 ngày, phải ủy quyền bằng văn bản cho một người có chứng chỉ hành nghề phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đăng ký hoạt động, và người được ủy quyền đã có ít nhất 54 tháng kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực này.
    • Nếu thời gian vắng mặt từ 3 ngày trở lên, phải tuân thủ quy định tại điểm a của Khoản 9 này và phải có văn bản báo cáo cho Sở Y tế.
    • Nếu thời gian vắng mặt từ 30 ngày đến 180 ngày, phải tuân thủ quy định tại điểm a của Khoản 9 này, có văn bản báo cáo cho Sở Y tế và được Sở Y tế chấp thuận bằng văn bản.
    • Trong trường hợp thời gian vắng mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lâu hơn 180 ngày, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tiến hành thủ tục và làm hồ sơ đề nghị thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
  • Người hành nghề khám chữa bệnh nha khoa phải thực hiện công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức và kỹ năng mới liên tục để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.
  • Người hành nghề khám chữa bệnh nha khoa không được lạm dụng quyền lợi của bệnh nhân, phải tuân thủ quy tắc đạo đức, nghĩa vụ chuyên môn và các quy định về an toàn, vệ sinh, phòng ngừa lây nhiễm trong quá trình khám chữa bệnh.
  • Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nha khoa phải đáp ứng các tiêu chuẩn về văn phòng, trang thiết bị, phòng khám, trang thiết bị y tế, phòng cấp cứu, bảo đảm điều kiện thuận lợi và an toàn cho việc khám chữa bệnh.
  • Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nha khoa phải đăng ký và nộp lệ phí đăng ký hành nghề theo quy định của pháp luật.
  • Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nha khoa phải có trách nhiệm bảo mật thông tin y tế của bệnh nhân và tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong quá trình khám chữa bệnh.
  • Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nha khoa phải thực hiện việc báo cáo, thống kê, và cung cấp thông tin y tế theo quy định của cơ quan y tế có thẩm quyền.

Đây là một số nguyên tắc cơ bản đối với việc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh nha khoa, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế và an toàn cho bệnh nhân.

>>Xem thêm: Tiêu chuẩn bác sĩ cao cấp là gì? Khi nào được thăng hạng và mức lương hiện nay.

Địa chỉ cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ răng hàm mặt ở đâu?

Địa chỉ cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ răng hàm mặt ở đâu
Địa chỉ cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ răng hàm mặt ở đâu

Nếu bạn quan tâm đến việc học chứng chỉ hành nghề nha khoa, bạn có thể tìm đến các trường đại học, cao đẳng và trung cấp trên khắp cả nước. Dưới đây là một số trường và trung tâm đào tạo nha khoa ở một số khu vực:

Khu vực Hà Nội:

  • Trường Cao đẳng Y dược Hà Nội
  • Trường Trung cấp Kỹ thuật Y – Dược Hà Nội
  • Trường Trung cấp Y dược Tôn Thất Tùng

Khu vực thành phố Hồ Chí Minh:

  • Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
  • Trường Cao Đẳng MeKong
  • Trường Trung cấp Quốc Tế Sài Gòn
  • Trường Trung cấp Y dược Tôn Thất Tùng
  • Trường Trung cấp Nguyễn Tất Thành

Một số khu vực khác:

  • Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa
  • Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
  • Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương
  • Trường Trung cấp Y dược Bắc Ninh

Ngoài ra, các trung tâm đào tạo của bệnh viện và các cơ sở đào tạo liên tục được cấp phép bởi Bộ Y tế cũng cung cấp các khóa đào tạo chứng chỉ nha khoa. Bạn có thể tham gia các khóa đào tạo liên tục này để nâng cao kỹ năng và kiến thức về nha khoa.

Có nên cho thuê chứng chỉ hành nghề nha khoa hay không?

Có nên cho thuê chứng chỉ hành nghề nha khoa hay không
Có nên cho thuê chứng chỉ hành nghề nha khoa hay không?

Việc thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề nha khoa là một hành vi vi phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 109/2016/NĐ-CP, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề. Pháp luật không cho phép việc thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề bác sĩ nha khoa dù với bất kỳ lý do nào.

Trường hợp bị phát hiện cho thuê chứng chỉ hành nghề nha khoa hoặc chứng chỉ hành nghề bác sĩ, người vi phạm sẽ bị xử phạt từ 30 triệu đến 40 triệu đồng và bị tước chứng chỉ hành nghề trong vòng 12 tháng. Điều này được quy định tại Khoản 5, Điều 28 của Nghị định 176/2016/NĐ-CP.

Do đó, để tuân thủ pháp luật và bảo vệ lợi ích công chúng, không nên tham gia vào hoạt động cho thuê chứng chỉ hành nghề bác sĩ răng hàm mặt. Thay vào đó, hãy học và đạt được chứng chỉ hành nghề theo quy định để đảm bảo chất lượng và an toàn trong ngành nha khoa.

>>Xem thêm: Điều dưỡng nha khoa là gì? Làm gì? Và những điều kiện cần có để làm việc tốt hơn.

Tổng kết lại, chứng chỉ hành nghề nha khoa không chỉ là một văn bằng hay giấy tờ công nhận, mà là một chuẩn mực chất lượng và đáng tin cậy cho các chuyên gia nha khoa. Việc đáp ứng các điều kiện cấp, tuân thủ nguyên tắc và hoạt động trong phạm vi chứng chỉ không chỉ đảm bảo an toàn và chất lượng cho bệnh nhân, mà còn nâng cao uy tín và chuyên nghiệp của ngành nha khoa. Đối với những ai quan tâm và muốn theo đuổi sự nghiệp nha khoa, chứng chỉ hành nghề bác sĩ răng hàm mặt là một điểm tựa quan trọng để tiến xa và thành công trong lĩnh vực này.

Logo Cổng thông tin, đánh giá chất lượng các phòng khám nha khoa uy tín, chất lượng nhất Việt Nam.
Mọi góp ý vui lòng liên hệ
0908075455
info.nhakhoareview@gmail.com
Trang mạng xã hội
meta-business-partner
2022 tmtco. All rights reserved